Chào cả nhà! Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về vấn đề nộp thuế đất, nơi nộp thuế và cách tính thuế đất như thế nào. Đây là câu hỏi mà rất nhiều quý khách hàng và độc giả của chúng tôi đã gửi về cho ABC.VN. Đặc biệt là những khách hàng mới bước chân vào lĩnh vực bất động sản hoặc muốn đầu tư sinh lời. Hãy cùng tìm hiểu trong phần nội dung dưới đây nhé!
Ai là người phải nộp thuế đất?
Theon như quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, người có nghĩa vụ nộp thuế là hộ gia đình, tổ chức và những cá nhân có quyền sử dụng đất. Đất ở tại nông thôn và đất ở tại các đô thị thuộc đối tượng phải chịu thuế theo quy định của nhà nước.
Quy trình đăng ký, khai báo, tính và nộp thuế
Đầu tiên, người nộp thuế phải tiến hành đăng ký, khai báo, tính và nộp thuế theo các quy định của pháp luật về thuế. Sau đó, người nộp thuế phải đăng ký, khai báo, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Nếu bạn đang ở vùng sâu, vùng xa và điều kiện di chuyển khó khăn, bạn có thể thực hiện việc đăng ký, khai báo, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã nơi bạn đang sinh sống. Cơ quan thuế sẽ tạo điều kiện để bạn có thể thực hiện nghĩa vụ của mình một cách tốt nhất.
Vậy thuế đất được nộp ở đâu?
Nếu người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất, diện tích được tính thuế chính là tổng diện tích các thửa đất thuộc phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Người nộp thuế phải đăng ký, khai báo, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trong trường hợp người nộp thuế có một hoặc nhiều thửa đất vượt quá hạn mức cho phép, người nộp thuế vẫn có thể lựa chọn một nơi có thửa đất vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Tính thuế đất như thế nào?
Giá tính thuế đất được áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố. Tùy thuộc vào từng tỉnh, người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp để xác định tổng diện tích các thửa đất có quyền sử dụng và số thuế đã nộp. Tờ khai này sẽ được gửi đến cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở và nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định và số thuế đã nộp. Số thuế phải nộp được tính bằng số thuế phát sinh trừ đi số thuế được miễn giảm.
Diện tích đất ở được tính thuế trong những trường hợp sau
Trường hợp thứ nhất, nếu người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, diện tích đất được tính thuế là tổng diện tích các thửa đất thuộc diện phải chịu thuế trong tỉnh.
Trường hợp thứ hai, nếu đất đã được cấp Sổ đỏ, diện tích đất được tính thuế chính là diện tích ghi trên Sổ đỏ. Nếu diện tích ghi trên Sổ đỏ nhỏ hơn diện tích thực tế sử dụng, diện tích đất được tính thuế chính là diện tích đất đang được sử dụng.
Trường hợp thứ ba, đối với những hộ gia đình, tổ chức và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất mà chưa được cấp Sổ đỏ, diện tích được tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích thực tế sử dụng của từng người đó.
Trường hợp có nhiều tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất đã được cấp Sổ đỏ, diện tích đất tính thuế chính là diện tích ghi trên Sổ đỏ.
Giá của 1m2 đất ở tính thuế được hiểu như thế nào?
Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất trong chu kỳ 5 năm. Trường hợp có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh những yếu tố làm thay đổi giá của 1m2 đất tính thuế trong chu kỳ 5 năm, không cần xác định lại giá của 1m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
Nếu đất sử dụng không theo mục đích hoặc lấn chiếm, giá của 1m2 tính thuế là giá đất theo mục đích đang sử dụng được quy định áp dụng tại địa phương.
Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn trong việc hiểu rõ hơn về vấn đề nộp thuế đất và cách tính thuế. Đừng quên ghé thăm ABC.VN để biết thêm nhiều thông tin hữu ích về bất động sản và đầu tư nhé. Chúc mọi người thành công trong công việc và cuộc sống!